Kiến thức y học

Đột quỵ nguyên nhân và cách phòng ngừa

Cập nhật lúc: 9:31:41 SA - 25/10/2024

Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Trung bình cứ mỗi 3 phút lại có 1 ca tử vong do đột quỵ. Đây là bệnh lý cấp tính,  xảy ra khi xuất hiện hiện tượng vỡ mạch máu não hoặc tắc lòng mạch khiến dòng máu nuôi não bị ngưng trệ, không tuần hoàn. Di chứng sau đột quỵ cũng rất nặng nề và không thể chữa khỏi.

 



 

Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Trung bình cứ 3 phút lại có 1 ca tử vong do đột quỵ. Đây là một căn bệnh cấp tính, xảy ra khi xuất hiện hiện tượng vỡ mạch máu não hoặc tắc mạch khiến dòng máu lên nuôi não bị ngưng trệ, không tuần hoàn.

 

Nếu không được điều trị kịp thời, các tế bào trong não sẽ nhanh chóng bị ngừng hoạt động. Điều này có thể khiến cho người bệnh đối mặt với di chứng tàn tật, thậm chí là tử vong.

 

Trong nội dung bài viết viết, chúng tôi sẽ cung cấp kiến thức cơ bản về "Đột quỵ - Nguyên nhân và cách phòng ngừa" giúp bạn hiểu đúng về những vấn đề sức khỏe liên quan đến đột quỵ. Từ đó giúp bạn biết cách chăm sóc sức khỏe tốt hơn, phòng ngừa nguy cơ mắc phải bệnh lý nguy hiểm này.

 

Đột quỵ là bệnh gì?

Đột quỵ (stroke) còn gọi là tai biến mạch máu não thường xảy ra đột ngột khi nguồn máu cung cấp cho não bị tắc nghẽn, gián đoạn hoặc suy giảm. Khi đó, não bị thiếu oxy, dinh dưỡng và các tế bào não bắt đầu chết trong vòng vài phút. Người bị đột quỵ có nguy cơ tử vong cao nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời. Đây là một trong những bệnh lý thần kinh nguy hiểm và phổ biến nhất.

 

Các loại đột quỵ

Có thể phân loại đột quỵ thành các nhóm (1):

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ

Thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ xảy ra do tình trạng tắc nghẽn trong động mạch. Theo thống kê, hiện nay có đến khoảng 85% các ca bệnh đột quỵ thuộc nhóm này. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác dẫn đến tình trạng này.

Đột quỵ do huyết khối

Một trong những nguyên nhân đột quỵ phổ biến tiếp theo là do huyết khối các mảng xơ vữa bên trong thành mạch có thể tiến triển gây hẹp dần lòng mạch. Các tổn thương này có thể dẫn đến sự kết tập bất thường của tiểu cầu tại vị trí hẹp, làm lòng mạch bị tắc nghẽn hoàn toàn. Hậu quả là một phần não bị thiếu máu nuôi, dẫn đến đột quỵ do thiếu máu tại chỗ.

Đột quỵ do thuyên tắc

Động mạch bị tắc nghẽn do huyết khối từ nơi khác đến gây lấp mạch. Huyết khối này có thể được hình thành từ tim hoặc do mảng xơ vữa động mạch bong tróc ra. Dạng đột quỵ này được gọi là đột quỵ do thuyên tắc.

Đột quỵ do xuất huyết não 

Tình trạng xuất huyết (chảy máu) não, là do vỡ mạch máu não làm chảy máu vào nhu mô não, khoang dưới nhện hay não thất. Có khoảng 15% các trường hợp bệnh đột quỵ hiện nay là do xuất huyết não.

 

Dấu hiệu đột quỵ 

Nhiều nước trên thế giới hiện đưa ra chữ “FAST” (2) để phổ cập các dấu hiệu của đột quỵ. “FAST” có nghĩa là nhanh (phản ứng tức thời), đồng thời là chữ viết tắt của Face (khuôn mặt), Arm (tay), Speech (lời nói) và Time (thời gian).

 

Khuôn mặt: Dấu hiệu dễ nhìn thấy là mặt bệnh nhân bị méo. Nếu nghi ngờ hãy yêu cầu bệnh nhân cười vì méo có thể rõ hơn. 

Tay: Tay bị liệt, cũng có thể có diễn tiến từ từ như tê một bên tay, vẫn điều khiển được tay nhưng kém chính xác. Ngoài tay còn có một số dấu hiệu ở chân như nhấc chân không lên, đi rớt dép,….

Lời nói: Rõ nhất là một số người đột quỵ bị “á khẩu” hay nói đớ.

Thời gian: Đưa bệnh nhân bệnh viện khám ngay khi ghi nhận những dấu hiệu vừa kể.

 

Ngoài ra có những triệu chứng ở người bị đột quỵ có thể kể đến như:

Lẫn lộn, sảng, hôn mê

Thị lực giảm sút, hoa mắt

Chóng mặt, người mất thăng bằng, không thể đứng vững

Đau đầu

Buồn nôn, nôn ói...

 

Nguyên nhân đột quỵ

Hai nguyên nhân chủ yếu gây nên hiện tượng đột quỵ là do thiếu máu cục bộ (tắc nghẽn động mạch) hoặc do xuất huyết não (mạch máu bị vỡ).

Các yếu tố nguy cơ bao gồm:

Người bị các bệnh lý tim mạch như hở van tim, rung tâm nhĩ, nhịp tim không đều, suy tim...

Người bị tăng huyết áp;

Người bị tiểu đường;

Người bị rối loạn Lipid máu;

Tiền sử cá nhân hoặc gia đình đã từng bị đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua hoặc bệnh tim;

Lạm dụng các chất kích thích như uống nhiều rượu, sử dụng ma túy;

Người hút thuốc lá chủ động hoặc hít phải khói thuốc lá thụ động, gặp tình trạng khói thuốc lá dẫn đến mỡ tích tụ trong động mạch, tăng nguy cơ máu đông;

Người thừa cân, béo phì, ít vận động tập thể dục;

Chế độ ăn uống không hợp lý, lượng Cholesterol cao;

Về tuổi tác, người trong nhóm tuổi từ 55 tuổi trở lên có nguy cơ cao hơn;

Phụ nữ có nguy cơ bị đột quỵ thấp hơn so với nam giới;

Việc sử dụng thuốc tránh thai hay các liệu pháp điều chỉnh hormone, thay đổi nội tiết tố cũng làm tăng nguy cơ gây bệnh.

 

Ai dễ có nguy cơ đột quỵ?

Các nhóm đối tượng dễ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn người bình thường bao gồm:

Ít vận động, ít tập thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe;

Thường xuyên hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá;

Ít ăn rau xanh nhưng thường xuyên dùng đồ ăn có hàm lượng chất béo, dầu mỡ cao;

Nam giới và cả phụ nữ khi bước qua tuổi trung niên;

Gia đình từng có người bị đột quỵ;

Đang mắc hoặc đang điều trị các bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp;

Người bị tiểu đường;

Người thừa cân, béo phì.

 

Biến chứng của bệnh đột quỵ

Đột quỵ có thể dẫn đến tử vong hoặc nếu may mắn sống sót cũng để lại nhiều biến chứng nặng nề đối với người bệnh. Tùy theo thời gian người bị đột quỵ được phát hiện, đưa vào bệnh viện và điều trị mà mức độ tổn thương hệ thần kinh sẽ khác nhau. 

Khi bị đột quỵ, càng chậm trễ trong việc điều trị cấp cứu thì hệ thần kinh càng bị tổn hại nặng nề, gây nên hậu quả nghiêm trọng, thời gian phục hồi lâu và thậm chí là không thể phục hồi. Thông thường, phải mất ít nhất 30 ngày để người bị tai biến mạch máu não có thể phục hồi. Thậm chí, trong một số trường hợp, biến chứng có thể gây thương tổn vĩnh viễn.

 

Một số biến chứng thường gặp sau khi bị đột quỵ bao gồm:

Bị liệt (1 tay, 1 tay hoặc hết tứ chi)

Khả năng vận động yếu, khó cử động tay chân

Mất ngôn ngữ, nói  ngọng, gặp khó khăn trong giao tiếp

Gặp các vấn đề thị giác

Các vấn đề tâm lý như trầm cảm, rối loạn cảm xúc…

Trường hợp nặng sẽ dẫn đến tử vong hoặc sống thực vật.

 

Cách điều trị đột quỵ

Nhìn chung, mục đích chính của việc điều trị tai biến mạch máu não là giảm tỷ lệ tử vong, hạn chế tối đa các biến chứng nghiêm trọng và lâu dài. Nguyên tắc chung khi điều trị các trường hợp đột quỵ chính là: Điều trị cấp cứu, nhanh chóng và chính xác, hạn chế ổ tổn thương lan rộng, tối ưu hóa tình trạng thần kinh, đảm bảo tưới máu não, phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra, giúp người bệnh phục hồi chức năng và phòng ngừa tối đa nguy cơ tái phát bệnh đột quỵ.

Tùy theo nguyên nhân đột quỵ là do chảy máu não hay nhồi máu não mà hình thức điều trị đột quỵ có thể khác nhau.

 

Cần làm gì khi phát hiện người đang bị đột quỵ?

Hướng dẫn sơ cứu cho người bị tai biến mạch máu não:

Gọi xe cấp cứu ngay lập tức;

Tuyệt đối giữ cho bệnh nhân không bị té ngã;

Không tự ý điều trị như đánh gió, bấm huyệt, châm cứu, cho bệnh nhân uống thuốc huyết áp hay bất kỳ loại thuốc nào;

Theo dõi các biểu hiện của bệnh nhân như co giật, méo miệng, nôn mửa, chóng mặt, mất thăng bằng, loạn trí,…;

Để bảo vệ đường thở, nên đặt bệnh nhân nằm nghiêng và không cho bệnh nhân ăn uống gì.

 

Cách phòng ngừa đột quỵ

Nhằm ngăn ngừa nguy cơ bị tai biến mạch máu não, cần có lối sống và thói quen ăn uống khoa học:

Tập thể dục thường xuyên, tối thiểu 30 phút/lần tập và duy trì 3-4 lần/tuần để tăng cường sức khỏe bản thân;

Có chế độ ăn uống hợp lý, không dùng nhiều đồ chiên xào, thức ăn nhanh, đồ dầu mỡ nhiều cholesterol và chất béo, thức uống có cồn, nước có ga, rượu bia,… Ăn nhiều rau xanh, trái cây, thịt trắng, hải sản, trứng, ngũ cốc và các loại đậu,…;

Không thức khuya, ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc và chú ý đến chất lượng giấc ngủ;

Không sử dụng các chất kích thích;

Hạn chế tắm đêm vì đây cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ;

Kiểm tra sức khỏe định kỳ, tầm soát đột quỵ, đặc biệt là lượng cholesterol và huyết áp, tim mạch, tiểu đường,…;

Lắng nghe cơ thể và tìm đến bác sĩ chuyên môn, các cơ sở y tế uy tín khi cần được thăm khám và tư vấn.

Khi xây dựng chế độ dinh dưỡng để phòng ngừa đột quỵ và chế độ dinh dưỡng phục hồi sau đột quỵ, cần lưu ý:

Cố gắng ăn nhiều rau củ, các loại trái cây.

Kiểm soát khẩu phần ăn, không ăn quá no dẫn đến lượng calo nạp vào tăng, hàm lượng chất béo hấp thụ cao, tăng nguy cơ béo phì.

Hạn chế ăn chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.

Ưu tiên các nguồn protein ít chất béo.

Cố gắng giảm hàm lượng natri trong mỗi khẩu phần ăn.

 

Bạn có thể tham khảo các gói khám tầm soát sức khỏe đang được triển khai tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện An Sinh:

Mọi thông tin cần hỗ trợ hoặc tư vấn ngay, bạn vui lòng liên hệ Khoa Khám bệnh (028) 38457777 – 111, 222, 271   

 

Bệnh viện An Sinh

Sức khỏe và hạnh phúc của gia đình bạn

* Thông tin tham khảo không thay thế việc thăm khám và tư vấn bác sĩ

 

 

 

Bệnh viện An Sinh đã triển khai Bệnh án điện tử ngoại trú (EMR) một trong những nỗ lực nâng tầm chất lượng dịch vụ và phục vụ, mang đến trải nghiệm tiện ích công nghệ khi đi khám bệnh với ưu điểm tiết kiệm thời gian và chi phí khám chữa bệnh. Tất cả dữ liệu kết quả khám sức khỏe, các xét nghiệm và hình ảnh chẩn đoán lưu trữ lâu dài trên hệ thống PACS được kết nối với bệnh án điện tử. Bạn chủ động quản lý thông tin sức khỏe, thuận tiện cho việc theo dõi, so sánh kết quả với lần thăm khám tiếp theo để có hướng cải thiện và nâng cao sức khỏe tổng thể tốt hơn.

 

 

  

Các tin tức khác:
[Trở về]