Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Trung bình cứ 3 phút lại có 1 người tử vong do đột quỵ. Mỗi năm Việt Nam có khoảng 200.000 ca đột quỵ, xu hướng này đang tăng nhanh ở người trẻ tuổi.
Thời gian là mạng sống. Mỗi phút trôi qua đều rất ý nghĩa trong việc cứu sống và điều trị người đột quỵ. Đột quỵ có thể điều trị khỏi, hạn chế di chứng để lại nếu được cấp cứu kịp thời trong khung thời gian vàng từ 1 giờ đến 2 giờ kể từ lúc xuất hiện đột quỵ. Đột quỵ không chọn thời gian, không chọn không gian. Đột quỵ có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong ngày, đang làm việc, đang vui chơi, đang tập luyện thể thao…
Đột quỵ là gì?
Đột quỵ còn được gọi tai biến mạch máu não, là tình trạng não bị ngừng cung cấp máu một cách đột ngột khiến các tế bào não không nhận đủ oxy và dưỡng chất để nuôi sống dẫn đến hoại tử nhanh chóng trong vài phút. Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột quỵ.
Thời gian kéo dài càng lâu, số lượng tế bào não không có khả năng hồi phục và tái tạo sẽ chết dần đi càng nhiều, ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng vận động và tư duy, thậm chí là tử vong. Vì vậy, người bị đột quỵ cần được cấp cứu ngay lập tức.
Phần lớn, những người sống sót sau đột quỵ đều bị suy giảm sức khỏe hoặc mắc các di chứng như cử động yếu, liệt một bên người, cánh tay, chân hoặc toàn thân, mất ngôn ngữ, rối loạn cảm xúc, suy giảm thị lực.
Phân loại đột quỵ
Đột quỵ được phân chia thành 2 loại gồm đột quỵ do thiếu máu cục bộ và đột quỵ do xuất huyết
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Tình trạng đột quỵ do các cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch, cản trở quá trình lưu thông máu lên não bộ.
Đột quỵ do xuất huyết: Tình trạng mạch máu đến não bị vỡ gây chảy máu, xuất huyết não. Nguyên nhân do thành động mạch mỏng yếu, xuất hiện các vết nứt, rò rỉ.
Ngoài ra, đột quỵ xảy ra khi tình trạng thiếu máu thoáng qua, diễn ra trong thời gian rất ngắn khoảng vài phút do dòng máu đến não bị gián đoạn tạm thời. Đây là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ có thể xảy ra.
Nguyên nhân gây đột quỵ
Có nhiều yếu tố góp phần gây ra đột quỵ, yếu tố không thể thay đổi được và yếu tố có thể thay đổi.
Yếu tố không thể thay đổi được
Giới tính: Nam giới nguy cơ cao hơn nữ giới.
Tuổi tác: Có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng càng lớn tuổi nguy cơ càng cao.
Bệnh sử gia đình: Có người thân bị đột quỵ nguy cơ sẽ cao hơn bình thường.
Yếu tố có thể thay đổi được:
Người đã từng bị đột quỵ nguy cơ cao bị đột quỵ lần tiếp theo, khoảng thời gian dễ xảy ra nhất là trong vài tháng đầu sau đột quỵ. Tình trạng này có thể kéo dài khoảng 5 năm và sau đó giảm dần theo thời gian.
Mắc bệnh tăng huyết áp: Theo thời gian, tăng huyết áp sẽ làm tổn thương động mạch dẫn đến xuất huyết não, tạo điều kiện hình thành các cục máu đông cản trở sự lưu thông máu lên não. Khuyến cáo nên khám tầm soát đột quỵ để phòng ngừa và điều trị phòng ngừa kịp thời.
Mắc bệnh đái tháo đường (tiểu đường): Đây là yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ do các mạch máu lớn nhỏ bị tổn thương nghiêm trọng.
Bệnh tim mạch: Có khả năng bị đột quỵ cao hơn so với người không mắc bệnh.
Rối loạn mỡ máu: Cholesterol dư thừa tạo thành mảng bám tích tụ trên thành động mạch gây hẹp lòn mạch làm lưu lượng máu đến não, thậm chí gây tắc nghẽn lòng mạch.
Thể trạng thừa cân béo phì: Béo phì gây ra một loạt các vấn đề sức khỏe, thúc đẩy các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tim mạch và gây đột quỵ, nhồi máu cơ tim.
Lối sống và chế độ ăn uống không lành mạnh: Thói quen ăn mặn, ngọt, béo, lười vận động, căng thẳng thường xuyên, rối loạn giấc ngủ là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ. Người hút nhiều thuốc lá, uống nhiều bia rượu nguy cơ đột quỵ tăng gấp đôi. Thuốc lá, khói thuốc lá không chỉ gây hại cho chức năng phổi, có thể dẫn đến ung thư phổi.
Dấu hiệu nhận biết đột quỵ
Dấu hiệu đột quỵ xuất hiện và biến mất rất nhanh, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần. FAST là quy tắc nhận biết người bị đột quỵ để nhanh chóng cấp cứu để được điều trị kịp thời, hạn chế di chứng do đột quỵ gây ra.
F (Face): Cơ thể mệt mỏi, đột nhiên cảm thấy không còn sức lực, tê cứng mặt hoặc một nửa mặt, cười bị méo mặt sang một bên hoặc bị chảy xệ. Chóng mặt, cơ thể mất thăng bằng, nhìn mờ, đau đầu dữ dội, cơn đau đầu đến rất nhanh có thể gây buồn nôn, nôn.
A (Arms): Cử động khó, tay chân không thể nâng lên hoặc hạ xuống được, tê liệt một bên cơ thể. Dấu hiệu đột quỵ chính xác nhất là không thể nâng hai cánh tay qua đầu cùng một lúc.
S (Speech): Khó phát âm, nói không rõ chữ, dính chữ, nói lắp, nói ngọng bất thường. Bạn có thể kiểm tra bằng cách nói những câu đơn giản và yêu cầu người bệnh nhắc lại, nếu không thể nhắc lại thì chắc chắn đó là dấu hiệu đột quỵ.
T (Time): Mỗi phút trôi qua đều quý giá đối với người bị đột quỵ. Tăng cơ hội điều trị khỏi bệnh, tăng khả năng phục hồi và hạn chế di chứng để lại do đột quỵ gây ra. Khi nhận biết người bị đột quỵ cần phải gọi cấp cứu ngay lập tức và đưa ngay người bệnh đến bệnh viện gần nhất.
Phòng tránh đột quỵ
Có chế độ dinh dưỡng hợp lý
Thói quen ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc ngăn ngừa yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ cũng như các bệnh lý dẫn đến đột quỵ như tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu… Một chế độ dinh dưỡng lành mạnh bao gồm tăng lượng chất xơ (rau xanh, củ quả, trái cây, các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt), tăng lượng protein lành mạnh (thịt gia cầm, hải sản, trứng), hạn chế các loại thịt đỏ (thịt bò, thịt heo, thịt cừu). Hạn chế chất béo động vật, muối, đường trong các bữa ăn hàng ngay. Uống đủ nước theo nhu cầu cơ thể.
Tập thể dục 30 phút mỗi ngày
Tập thể dục giúp tăng cường tuần hoàn máu trong cơ thể, tăng cơ giảm mỡ nguy hải, giúp tim khỏe mạnh. Duy trì vận đông đều đặn 30 phút mỗi ngày, ít nhất 4 ngày mỗi tuần sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, dẫn đến đột quỵ. Có thể chia nhỏ thời gian trong suốt một ngày.
Giữ thân nhiệt ổn định
Nhiệt độ cơ thể quá lạnh sẽ khiến các mạch máu co lại, nhiệt độ cơ thể quá nóng sẽ khiến các mạch máu giãn nở quá mức, cả 2 đều gây tăng huyết áp. Tăng huyết áp làm tăng áp lực cho các mạch máu khiến mạch máu bị nứt, vỡ. Đây là một yếu tố nguy cơ chính gây đột quỵ xuất huyết não. Máu cũng có xu hướng đặc dính, dễ tạo thành cục máu đông cản trở sự lưu thông của dòng máu trong cơ thể gây ra đột quỵ thiếu máu cục bộ.
Không hút thuốc lá
Hút nhiều thuốc lá là một trong những nguy cơ làm tăng khả năng bị đột quỵ. Hút thuốc lá không chỉ gây nguy hại cho sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng xấu đến những người hít phải khói thuốc lá. Nếu bỏ hút thuốc lá từ 2 - 5 năm, nguy cơ bị đột quỵ sẽ bằng với người chưa bao giờ hút thuốc lá.
Khám sức khỏe tổng quát định kỳ hàng năm kết hợp tầm soát sớm đột quỵ
Khám sức khỏe tổng quát định kỳ mỗi 6 tháng hoặc 12 tháng một lần kết hợp tầm soát đột quỵ là thói quen đơn giản giúp phát hiện các nguy cơ tiềm ản gây đột quỵ, chủ động thay đổi lối sống, phòng bệnh hiệu quả và can thiệp điều trị kịp thời.
Người có bệnh lý nền mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch, rối loạn mỡ máu cần tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ, thăm khám định kỳ để kiểm soát tình trạng bệnh, đánh giá hiệu quả điều trị để có sự điều chỉnh phù hợp, quan trọng là ngăn ngừa nguy cơ biến chứng dẫn đến đột quỵ.
Khám sức khỏe định kỳ còn là cách nhận biết sớm và ngăn ngừa tái phát đột quỵ đối với người có tiền sử bị đột quỵ.
Gói khám tầm sát đột quỵ nâng cao tại Bệnh viện An Sinh
Nhằm đáp ứng yêu cầu thăm khám của nhiều người, Khoa Khám bệnh Bệnh viện An Sinh đã triển khai gói khám tầm soát đột quỵ nâng cao sau đây:
STT
|
Danh mục khám
|
Giá (đồng)
|
1
|
Khám nội thần kinh
|
200,000
|
2
|
Xét nghiệm máu
|
|
|
- Công thức máu
|
108,000
|
|
- Đường huyết lúc đói
|
45,000
|
|
- HbA1C
|
213,000
|
|
- Độ lọc cầu thận (eGFR)
|
58,000
|
|
- Bộ mỡ:
|
192,000
|
|
+ Cholesterol total
|
|
+ Cholesterol HDL
|
|
+ Cholesterol LDL
|
|
+ Triglycerid
|
|
+ Non HDL-C
|
|
- Chức năng gan:
|
|
|
+ SGOT
|
45,000
|
|
+ SGPT
|
45,000
|
|
+ GGT
|
45,000
|
|
- Yếu tố viêm (CRP w)
|
82,000
|
3
|
Xét nghiệm nước tiểu
|
58,000
|
4
|
Chẩn đoán hình ảnh - chức năng
|
|
|
+ Điện tim thường quy
|
150,000
|
|
+ Siêu âm tim
|
350,000
|
|
+ Siêu âm bụng tổng quát
|
250,000
|
|
+ Siêu âm Doppler động mạch cảnh
|
270,000
|
|
+ X-quang tim phổi không in phim
|
230,000
|
|
+ MRI sọ não không tiêm thuốc tiêm cản từ
|
2,350,000
|
|
Tổng phí khám
|
4,691,000
|
Ngoài ra, Khoa Khám bệnh Bệnh viện An Sinh còn triển khái các gói khám sức khỏe tầm soát bệnh lý khác, mời bạn bấm vào đường dẫn để tham khảo:
Gói khám tầm soát biến chứng ở người bệnh đái tháo đường
$ Tổng giá trị gói khám chỉ với 3.327.000 đồng
Gói khám tầm soát bệnh lý tuyến giáp
$ Tổng giá trị gói khám chỉ với 1.778.000 đồng
Gói khám tầm soát ung thư phổi
$ Tổng giá trị gói khám chỉ với 3.207.500 đồng
Mọi thông tin cần hỗ trợ hoặc tư vấn ngay, bạn vui lòng liên hệ Khoa Khám bệnh (028) 38457777 – 111, 222, 271
Bệnh viện An Sinh
Sức khỏe và hạnh phúc của gia đình bạn
Bệnh viện An Sinh trong nỗ lực nâng tầm chất lượng dịch vụ và phục vụ ngày càng tốt hơn, chúng tôi triển khai Bệnh án điện tử ngoại trú (EMR) giúp bạn chủ động quản lý thông tin sức khỏe, tiết kiệm thời gian và chi phí thăm khám.